Phương Pháp Giải Mật Thư
Ngoài phương pháp giải mã theo chìa khóa thông thường, những
nguyên tắc về tiếng Việt sau đây có thể giúp bạn đoán mò nội dung của
bạch văn khi gặp hệ thống thay thế.
- Những phụ âm chỉ có thể đứng ở đầu từ: B, D, Đ, K, L, Q, S, V
- Những phụ âm có thể ở đầu hoặc ở cuối của từ: M, P, T
- Phụ âm có thể đứng ở đầu hoặc ở giữa của từ: R
- Những phụ âm có thể ở đầu, ở giữa, hoặc ở cuối của từ: C, G, H, N
- Những nguyên âm dài I, Y, E, Ê, O, Ơ, A, U, Ư có thể ở đầu, giữa, hoặc cuối của từ.
- Những nguyên âm ngắn Ă, Â không bao giờ ở cuối từ.
- Nếu B, D, Đ, H, L, M, R, S, V, X, Y, CH, GH, KH, NG, NGH, NH, PH, TH ở đầu của từ thì chắc chắn tiếp theo đó là nguyên âm.
- Nếu C, H, M, N, P, T, Y, CH, NG ở cuối của từ thì chắc chắn trước đó là nguyên âm.
- Dấu giọng luôn luôn đánh trên nguyên âm.
- Nếu G ở cuối của từ thì chắc chắn trước đó là N.
- Nếu H ở cuối của từ thì chắc chắn trước đó là C hoặc N.
- Nếu P ở đầu của từ thì chắc chắn sau nó là H.
- Nếu G là mẫu tự thứ hai của từ thì chắc chắn N là mẫu tự đầu của từ.
- Sau Q chắc chắn là U.
- Giữa U và E chắc chắn là Y,...
Để Mật thư được đơn giản hơn, ta chỉ thay thế một số mẫu tự bằng ký
hiệu, có sử dụng dấu giọng và có phân cách các từ. Riêng các mẫu tự I,
O, L nên dùng ký hiệu thay thế hoặc chép thật rõ ràng để khỏi gây nhầm
lẫn với số 1, 0 và số I La Mã.
Ví dụ:
Trước hết người soạn Mật thư phải đưa ra được những kết hợp giúp người
giải có thể đoán ra một vài ký hiệu, thí dụ với từ đầu tiên của Mật thư
trên đây và dấu hoa thị trước "R" là "T", từ đó suy ra hai từ đầu là
"TRONG KHI"
Người giải thay thế toàn bộ các ký hiệu vừa khám phá vào toàn bộ Mật thư
(* = T, 5 = 0, + = N, ? = H). Đến từ thứ 12: "* Á 3 ?" tất nhiên trở
thành "TÁ3H". Ký hiệu 3 chỉ có thể là "N" hoặc "C". Nhưng nếu đem "C"
ráp thử vào từ thứ 5 ("CHỈ") và thứ 6 ("CÓ") thì thấy rất phù hợp. Vậy 3
= C.
Bước đường còn lại không có gì là khó khăn nữa. Bản dịch cuối cùng sẽ
là: TRONG KHI SINH HOẠT CHỈ CÓ AI SẮP CƠM MỚI ĐƯỢC TÁCH RỜI TẬP THỂ.
Một điểm cần lưu ý trong khi biên soạn là tính chất gợi ý của từ. Từ này
có thể khiến ta nghĩ đến từ kia, nhất là trường hợp các từ ghép và cụm
từ.
Thí dụ, sau khi giải được từ "TÁCH", người đọc có thể nghĩ đến từ "RỜI",
vì thấy tổ hợp 4%I là một từ gồm 3 mẫu từ mà mẫu tự cuối là "I" và có
dấu huyền. Cũng thế, sau khi giải được từ "HOẠT", người đọc dễ nghĩ
ngay đến từ "SINH" vì "SINH HOẠT" là một từ ghép có kết cấu vững chắc
về nghĩa.
II. NGOÀI RA:
- Thường muốn dịch mò mật thư người dịch nên nhìn vào cả BV...xem những
con số hay chữ cái có mặt nhiều trên BV... nằm ở những vị trí khác nhau
càng tốt... VD: có 1 đoạn BV sau: k,s,t,g,h - g,i,z -... ta thấy g
đứng đầu được và đứng kế cuối cũng được chỉ có thể là: n, hoặc c (các
chữ cái khác tôi hư cấu... BV này ko nên mò... hehe)... thực ra là khả
năng tiên đoán nội dung... tùy từng chủ đề TCL mà ta đoán phải làm
gì... rồi mò theo... thế hay hơn....
- Quan sát xem có 2 chữ hay số đi liền kề mà giống nhau không: nếu đứng
đấu thì chắc chắn là 2 chữ D (như BV thay thế mà mr Nguyen có ra hôm
bữa...T4), nếu đứng giữa thì chỉ có thể là 2 chữ O hoặc E...
- Tiếp theo, thường thì người ra MT ra theo kiểu mẫu tự 26 (vì 29 dễ mò
hơn)... ta sẽ đối phó trường hợp này bằng cách tìm trong 1 từ nào mà có
nhiều chữ cái, 5 hay 6 chữ cái càng tốt và đoán nội dung của nó... sau
đó thế ngược trở lại và giải BV... những chữ có năm chữ cái thường là
TRONG, HUONG, NGUOI... v.v... còn những chữ 6: TRUONG, NGUYEN...v.v...
(trên đây là 1 vài kinh nghiêm trong mò của minhduc... mong anh em tiếp
tục post thêm kinh nghiệm của mình... Dĩ nhiên đã nói là mò thì không
bao giờ lý thuyết nó là đúng... chỉ xác suất cao thôi... nên tôi chắc
chắn mình viết có sơ suất...)
VÀI MẬT THƯ THÔNG DỤNG
I. Quốc ngữ điện tín:
- Cách đặt dấu mũ: Thay thế trực tiếp.
- Cách đặt dấu thanh: Đặt sau mỗi từ.
Ví dụ: Với câu: Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Sẽ được viết là:
Coong cha nhuw nuis Thais Sown
Nghiax mej nhuw nuowcs trong nguoonf chayr ra.
II. Đọc ngược:
Có 2 cách đọc:
1. Đọc ngược cả văn bản:
Ví dụ với câu: Kỹ năng sinh hoạt.
Có thể viết là: tạoh hnis gnăn ỹk
(jtaoh hnis gnwan xyk)
2. Đọc ngược từng từ:ỹk gnăn hnis tạoh
(xyk gnwan hnis jtaoh)
III. Đọc lái:
Trong lúc trò chuyện với nhau, thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường hay nói
lái để tạo ra những tình huống vui nhộn. Từ đó, ta tạo ra những mật thư
bằng cách này.
Ví dụ ta nghe người nào đó nói:”Ngầu lôi tăng kể mẵn cuối khíu chọ”.
Thoạt đầu, ta cứ tưởng anh ta là người mới học tiếng Hoa. Nhưng khi nghe
giải thích rõ mới hiểu, thì ra anh ta muốn nói: Ngồi lâu tê cẳng muỗi
cắn khó chịu.
IV. Đánh vần:
Ở cách này, yêu cầu người dịch phải biết cách đánh vần giống như các em
học sinh tiểu học. Nếu đọc lớn lên trong lúc dịch thì sẽ dễ hình dung
hơn.
V. Bỏ đầu bỏ đuôi:
Ta chỉ cần bỏ chữ đầu và chữ cuối câu. Phần còn lại chính là nội dung bản tin.
VI. Số thay chữ:
Đây là dạng mật thư rất đơn giản. Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau
đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó
dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào
bên dưới.
Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=1, thì ta có
thể cho A=2, 3… hay một số bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có
thể dùng một chữ nào đó = một số nào đó.
VII. Chữ thay chữ:
Khác với loại mật thư “Số thay chữ” ở trên, loạmật thư “Chữ thay chữ” sẽ
thể hiện cho chúng ta thấy một bản tin toàn là những chữ khó hiểu. Từ
đó, ta phải giải khóa để hiểu những chữ đó muốn nói gì. Ở đây, ta thử
với loại chìa khóa A=b. Trước hết ta phải nhập bảng dưới đây:
Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=b, thì ta có
thể cho A= một chữ bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng
một chữ nào đó cũng được.
VIII. Mưa rơi:
Khi nhìn thấy loại mật thư này, ta chỉ cần đi theo mũi tên của khóa. Ở
đây, chữ đầu tiên là chữ C, chữ thứ nhì theo hướng đi của khóa là chữ O.
Theo đó, ta sẽ dịch được hết bản tin.
IX. Chuồng bò:
Đây là một dạng mật thư rất quen thuộc (còn gọi là mật thư góc vuông –
góc nhọn). TRước hết, chúng ta phải nắm rõ 2 khung cơ bản dưới đây. Cứ
mỗi ô sẽ chứa 2 chữ:
Với chữ nằm ở phía bên nào thì ta chấm 1 chấm ở phía bên đó. Riêng ở
khung chéo thứ 2, cách thể hiện cũng chưa có sự thống nhất ở nhiều tài
liệu khác nhau. Do đó, chúng tôi liên kê ra hết để cho người soạn mật
thư tuỳ ý lựa chọn để lập chìa khóa chom mình. Có tất cả 6 cách để thể
hiện, ta muốn làm theo kiểu nào thì đặt khóa theo kiểu này.
Đây là dạng mật thư mà ta thường thấy đăng trên các báo Nhi đồng.
Khi thấy một hình vẽ nào đó, ta phải liên tưởng ngay nó là hình gì? Thí
dụ như đó là: hình trái CAM. Nếu thấy bên trên ghi là –C và +N, thì ta
cứ thực hiện theo yêu cầu của hình. Tức là CAM – C = AM; AM + N = NAM.
Vậy chữ dịch được sẽ là chữ NAM. Cứ thế, ta lần lượt tìm ra ý nghĩa của
những hình khác còn lại. Sau đó ráp nối lại sẽ thành một câu có ý
nghĩa.
Bản mật thư trên sẽ được dịch là: NAM QUỐC SƠN HÀ NAM ĐẾ CƯ.
CÁCH GIẢI MÃ MẬT THƯ
1. Phải hết sức bình tĩnh
2. Tự tin nhưng không được chủ quan
3. Nghiên cứu khóa giải thật kỹ
4. Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyết
5. Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính
và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết
những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu
vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ
làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.
6. Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa.
Tags:
Bài Học,
Mật Thư,
Tài Liệu
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn